Tuyển trạch thủ pháp bảo dưỡng bê tông công hiệu

1. Mở màn

Trong những năm gần đây , để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày một cao về nhà của người dân , khối lượng và tốc độ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng ngày một tăng. Trong tổng khối lượng bê tông sử dụng cho xây dựng công trình , khối lượng bê tông toàn khối chiếm phần lớn. Ví như xét năm 1999 , khối lượng bê tông toàn khối sử dụng ước đạt 14 , 1 triệu m3 , thì bây giờ , dù không có report xác thực , nhưng tổng hợp từ một số nguồn thì khối lượng bê tông toàn khối ước đạt gần 50 triệu m3/năm.

đặc thù hoàn cảnh khí hậu Việt Nam là nóng ẩm cùng với sự Biến hóa lớn của nhiệt độ , độ ẩm không chỉ trong tháng , mà thậm chí trong ngày có tác động đến một điều gì đó rất lớn đến sự hình thành kiến trúc của bê tông khi đóng rắn. Vấn đề này đòi hỏi sự cần thiết nghiên cứu và ứng dụng phương pháp bảo dưỡng bê tông hiệu quả.

2. Bản chất và phương pháp bảo dưỡng bê tông

Về qui trình kỹ thuật , công tác bảo dưỡng bê tông được qui định tại TCVN 4453:1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt sắt toàn khối - tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu [1]; TCXDVN 391-2007. Bê tông – request bảo dưỡng ẩm tự nhiên [2]. Tuy nhiên , trên thực tiễn , do chỉ dẫn trong qui trình nhiều chỗ chưa cụt thun lủn cùng với việc nhận thức không ngay thẳng tầm quan yếu của công tác bảo dưỡng bê tông và một sống trâu nhân khác về hoàn cảnh thi công mà hồ hết các nhà thầu hão huyền hiện bảo dưỡng hoặc ứng dụng các phương pháp bảo dưỡng không ngay thẳng cách. Điều này không chỉ làm giảm cường độ bê tông , phát sinh phí tổn vì phải khắc phục , tu sửa , mà về lâu dài sẽ làm giảm độ bền làm việc của cấu kiện BTCT và có tác động đến một điều gì đó đến chất lượng công trình.

Sự đóng rắn của bê tông là kết quả của hàng loạt các quá trình hóa học , vật lý diễn ra ngay sau khi đổ bê tông [3 , 4]. Quá trình hóa học là phản ứng thủy hóa xi măng , tạo ra các hợp chất mới của đá xi măng. Đồng thời xảy ra các quá trình vật lý: sự mất nước ( bay hơi nước ); biến dạng mềm; quá trình xích xa và thay đổi nước và áp lực hơi trong bê tông; sự hình thành ứng suất trong , vi nứt , mao quản , lỗ rỗng trong bê tông. Các quá trình này có liên quan lẫn nhau , tác động lẫn nhau , và có tác động đến một điều gì đó quyết định tới quá trình hình thành kiến trúc ban sơ của bê tông cũng như cường độ và các tính chất cơ – lý của bê tông về sau.

Ngay sau khi đổ bê tông , diễn ra quá trình bay hơi nước của bê tông ra môi trường chung quanh. Sự mất nước trong thời kì đầu đẩy nhanh biến dạng co của bê tông , khi bê tông đang trong thể trạng ( pha ) dẻo. Ở thể trạng này , biến dạng không dẫn đến sự hình thành nứt kiến trúc bê tông , ngược lại sự xích xa của các hạt thành phần nông dân góp phần làm đặc chắc kiến trúc , độ rỗng và kích cỡ lỗ rỗng trong bê tông sẽ nhỏ hơn [5]. Cùng thời khắc , lượng nước thừa trong bê tông được thoát ra sẽ làm giảm nguy cơ gây nên các lỗ , mao quản rỗng trong bê tông. Theo kết quả nghiên cứu trình diễn.# trong [6] , sự bay hơi nước trong giới hạn đến 30-35% lượng nước lèo sẽ không có tác động đến một điều gì đó xấu đến kiến trúc và chất lượng bê tông.




Tuy nhiên , nếu sự mất nước diễn ra với cường độ và khối lượng lớn sẽ thúc đẩy biến dạng dẻo nhanh đạt giá trị cực đại và tiếp kiến phát triển trong quá trình đóng rắn tiếp theo của bê tông ( pha rắn ) , tạo ra ứng suất trong dẫn đến sự gây nên các vết nứt trong kiến trúc bê tông. Ngoại giả sự bay hơi nước quá lớn sẽ làm cho bê tông rơi vào thể trạng mất nước , có tác động đến một điều gì đó đến quá trình thủy hóa xi măng. Tất cả các nhân tố đó sẽ có tác động đến một điều gì đó đến cường độ , tính chống thấm và chất lượng bê tông.

Như vậy bản chất của quá trình bảo dưỡng bê tông là kiểm soát sự bay hơi nước của bê tông một cách khoa học , cùng với việc tạo ra một môi trường nhiệt độ - độ ẩm thuận tiện cho việc hình thành kiến trúc và phát triển cường độ của bê tông.

Tùy theo hoàn cảnh thời tiết cụt thun lủn mà người ta ứng dụng phương pháp bảo dưỡng bê tông khác nhau. Quá trình bảo dưỡng được phân chia tự do tương đối ra 2 giai đoạn: giai đoạn bảo dưỡng ban sơ và giai đoạn bảo dưỡng căn bản tiếp theo. Về căn bản , có xác xuất chia thành 2 phương pháp bảo dưỡng bê tông [7].

- phương pháp bảo dưỡng ẩm: là phương pháp sử dụng nước hoặc phê duyệt vật liệu giữ nước để làm ẩm bề mặt bay hơi của bê tông.

- phương pháp bảo dưỡng khô: là phương pháp không sử dụng nước trong quá trình bảo dưỡng. Trong phương pháp này bề mặt bay hơi của bê tông được phủ bằng vật liệu cách ẩm như vải bạt , màng poliêtilen hoặc phun chất tạo màng ( nếu Antisol E , Antisol S của Sika ).

3. Có tác động đến một điều gì đó của phương pháp bảo dưỡng đến cường độ bê tông

Một trong những tính chất của bê tông đạt được sau sự thay đổi hóa – lý trong quá trình hình thành kiến trúc là cường độ chịu nén. Vì vậy nếu không đánh giá trúng giá trị cường độ thì chẳng thể đánh giá sự hiệu quả của các phương pháp bảo dưỡng bê tông khác nhau. Nhằm mục đích lựa chọn phương pháp bảo dưỡng bê tông hiệu quả trong hoàn cảnh khí hậu nóng ẩm , tác giả tiến hành thử nghiệm nhằm đánh giá mức độ có tác động đến một điều gì đó của phương pháp bảo dưỡng đến quá trình mất nước , biến dạng dẻo và cường độ bê tông.

thử nghiệm tiến hành trong các mùa thời tiết khác nhau , với các thông số khí hậu căn bản như sau:

- Thời tiết khô hanh mùa đông: Ttb = 18 ÷ 300C , Wtb = 40 ÷ 65%;

- Thời tiết nắng nóng mùa hè: Ttb = 28 ÷ 400C , Wtb = 40 ÷ 65%.

- Thời tiết nóng ẩm mùa hè: Ttb = 28 ÷ 350C , Wtb = 65 ÷ 85%;

Cường độ chịu nén của bê tông ở các tuổi 1 , 3 , 7 , 14 , 28 ngày được rõ ràng bằng phương pháp nén mẫu kích cỡ 10x10x10 cm đúc từ cùng mẻ vữa bê tông với tỷ lệ N/X = 0 , 6; độ sụt S = 6 – 8 cm , xi măng PCB 400 , bảo dưỡng theo các phương pháp khác nhau. Các nhóm mẫu đối chứng được bảo dưỡng và đóng rắn trong hoàn cảnh tiêu chuẩn với T = 200C ± 3 , W = 95% ± 5. Đồng thời với thử nghiệm bảo dưỡng – nén mẫu , tiến hành các thử nghiệm rõ ràng sự mất nước và biến dạng dẻo trên các mẫu được bảo dưỡng giống như các mẫu được nén rõ ràng cường độ. Rõ ràng sự mất nước trên các mẫu kích cỡ 10x10x10 cm; biến dạng dẻo trên các mẫu kích cỡ 10x10x30 cm ( hình 1 ) 

Hình 1: rõ ràng biến dạng dẻo của bê tông
1- bàn đo; 2- tấm đáy ván khuôn; 3- trụ đỡ đồng hồ đo; 4- ốc định vị; 5- tấm kim loại;
6- đồng hồ đo biến dạng; 7- màng nilon; 8- mẫu bê tông 
 Đối với mỗi một hoàn cảnh thời tiết , các mẫu bê tông được bảo dưỡng theo các phương pháp như sau:
- Không bảo dưỡng ( bay hơi nước không bị các nghĩa vụ hoặc trách nhiệm trói buộc );
- phương pháp bảo dưỡng khô ( ngăn lại trong một giới hạn nhất định tối nhiễu sự bay hơi nước ) – phủ bề mặt bay hơi bằng tấm nilon ngay sau khi đổ bê tông , thời kì phủ là 3 ngày;
- phương pháp bảo dưỡng kết hợp - sau 2 h ( trong hoàn cảnh thời tiết khô hanh và nắng nóng ) , sau 4 h ( trong hoàn cảnh nóng ẩm mùa hè ) kể từ lúc đổ bê tông xong không ứng dụng bất kỳ phương pháp bảo dưỡng nào. Sau thời gian ấy bề mặt bay hơi được phủ bằng tấm nilon. Thời kì phủ 3 ngày.
kết quả thử nghiệm ở Bảng 1 cho thấy , sự phát triển cường độ bê tông nước phụ thuộc rất lớn vào hoàn cảnh đóng rắn , được đặc thù bới các thông số nhiệt độ - độ ẩm của thời tiết và phương pháp bảo dưỡng.

Bê tông không bảo dưỡng trong hoàn cảnh thời tiết khác nhau ở tuổi 28 ngày chỉ đạt được cường độ ứng với là 66% , 62% và 87%R28tc( R28tc­ - cường độ mẫu bê tông ứng với , đóng rắn trong hoàn cảnh tiêu chuẩn ). Nguyên do là do sự mất nước quá nhanh với một lượng lớn nước trộn làm có tác động đến một điều gì đó đến quá trình thủy hóa. Ngoại giả , sự mất nước nhanh trong một thời kì ngắn kéo theo sự phát triển nhanh đạt tới giá trị cực đại của biến dạng dẻo , biến dạng tiếp kiến phát triển trong giai đoạn đóng rắn tiếp theo của bê tông có tác động đến một điều gì đó đến kiến trúc và cường độ của bê tông ( bảng 1 ).

Đối với các mẫu được phủ bề mặt bay hơi ngay sau khi đổ bằng màng nilon , cường độ ở tuổi 28 ngày ứng với với 3 hoàn cảnh thời tiết đạt 98 , 5% , 101% và 97%R28tc , về căn bản đạt được cường độ thiết kế. Tuy nhiên , rỏ rành quá trình đóng rắn vẫn chưa được diễn ra trong hoàn cảnh đưa lại hiệu quả tốt nhất. Nguyên do có xác xuất giảng giải bởi lượng nước thừa không có thời cơ thoát ra khỏi bê tông khi bê tông đang ở thể trạng dẻo. Quá trình thoát hơi nước vẫn tiếp kiến diễn ra khi bê tông đã đóng rắn và đã đạt một cường độ nhất quyết , góp phần tạo ra trong kiến trúc bê tông các lỗ rỗng và mao quản , có tác động đến một điều gì đó đến cường độ cuối cùng của bê tông.
Share on Google Plus

About xuan vinh

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 comments:

Post a Comment