- tải trọng thiết kế là giá trị tải trọng do Thiết kế dự trù hiệu quả lên cọc.
- Lực ép nhỏ nhất ( Pép )min là lực ép do Thiết kế quy định để đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc , thông thường lấy bằng 150 → 200% tải trọng thiết kế;
- Lực ép lớn nhất ( Pép )max là lực ép do Thiết kế quy định , không vượt quá sức chịu tải của vật liệu cọc; được toan tính theo kết quả xuyên tĩnh , khi không có kết quả này thì thường lấy bằng 200 → 300% tải trọng thiết kế.
Ghi chú: Để biết được khả năng ép của kích thủy lực thì trước nhất phải đề nghị chức vụ ép cọc cung cấp giấy kiểm định đồng hồ và giàn ép thủy lực , trong kết quả kiển định sẽ có bảng tra chỉ số trên đồng hồ ( kg/cm2 ) và tương đương với chỉ số này là lực ép đầu cọc ( Tấn ). Hai số liệu này giao thiệp với nhau bằng “phương trình quan hệ” có trong kết qủa kiểm định. Phải lưu ý nữa là số hiệu đồng hồ và giàn ép có đúng như giấy kiểm định không.
Ưu nhược điểm của biện pháp thi công ép cọc
hiện nay có nhiều biện pháp để th công cọc như búa đóng , kích ép , khoan nhồi… Việc lựa chọn và sử dụng biện pháp nào nước phụ thuộc vào địa chất công trình và vịt đàn công trình. Ngoại giả còn nước phụ thuộc vào bề dài cọc , máy móc thiết bị phục vụ người ốm thi công. Một trong các biện pháp thi công cọc đó là ép cọc bằng kích ép.
Ưu điểm:
- Êm , không gây ra tiếng ồn
- Không gây ra kinh động cho các công trình khác
- Khả năng kiểm tra chất lượng tốt hơn: từng đoạn
cọc được ép thử dưới lực ép và ta chính xác được sức chịu tải của cọc qua lực ép
cuối cùng.
Nhược điểm:
- Không thi công được cọc có sức chịu tải lớn hoặc
lớp đất xấu cọc phải xoi thấu quá dầy
Dự bị mặt bằng thi công
- Dự bị mặt bằng , dọn dẹp và san bằng các ngại:
ngăn trở vật.
- tải cọc bêtông đến công trình. Phải tập trung
cọc trước ngày ép từ 1 đến 2 ngày ( cọc được mua từ các nhà máy làm ra cọc )
- Khu xếp cọc phải đặt ngoài lĩnh vực ép cọc , lối
đi vanạ chuyển cọc phải banừg phẳng , không mấp mô lồi lõm
- Cọc phải vạch sẵn trục để thuận lợi cho việc sử
dụng máy kinh vĩ cân chỉnh
- Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng ,
không đảm bảo đề nghị kỹ thuật
- Trước khi đem cọc đi ép đại trà , phải ép thử
nghiệm 1 – 2% số lượng cọc
- Phải có thập toàn các thông tin khảo sát địa
chất công trình , kết quả xuyên tĩnh
Đối với cọc bêtông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của
vành thép nối không lớn hơn 1% so với mặt phẳng thẳng góc trục cọc. Bề mặt bê
tông đầu cọc phải phẳng. Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và thẳng góc với 2
thiết diện đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép vành
thép nối phải trùng nhau. Chỉ chấp nhận trường hợp mặt phẳng bê tông đồng thời
và nhô cao hơn mặt phẳng mép vành thép nối không quá 1 mm.
Vị trí ép cọc
Vị trí ép cọc
- Vị trí ép cọc được chính xác đúng theo bản vẽ
thiết kế: phải thập toàn khoảng cách , sự phân bố các cọc trong đài móng với
điểm giao nhau giữa các trục.
- Để cho việc định vị thuận lợi và chuẩn xác , ta
cần phải lấy 2 điểm móco nằm ngoài để kiểm tra các trục có khả năng bị mất trong
quá trình thi công. Thực tiễn , vịt đàn các cọc được đánh dấu bằng các thanh
thép dài từ 20 đến 30cm
- Từ các giao điểm các đường tim cọc , ta chính
xác tâm của móng , từ đó ta chính xác tâm các cọc
lựa chọn phương án thi công ép cọc Việc thi công ép cọc ở ngoài Công xưởng có nhiều phương án ép , sau đây là hai phương án ép phổ biến:
+ Phương án 1
Nội dung: Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc , sau thời gian ấy mang máy móc , thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết. Điểm trội hơn
- Đào hố móng thuận lợi , không bị cản ngăn bởi các đầu cọc
- Không phải ép âm
Nhược điểm
- Ở Những nơi có mực nước ngầm cao , việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc không dễ dàng được
- Khi thi công ép cọc mà gặp trời mưa thì nhất quyết phải có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng
- Việc chuyển di máy móc , thiết bị thi công gặp nhiều có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn
- Với mặt bằng thi công có phạm vi hẹp , chung quanh đang tồn tại những công trình thì việc thi công theo phương án này gặp nhiều có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn , thỉnh thoảng không thực hiện được
+ Phương án 2
Nội dung: Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện chuyển di thiết bị ép và tải sau thời gian ấy tiến hành ép cọc theo đề nghị. Như vậy , để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải Dự bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt sắt để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài , hệ giằng đài cọc Ưu điểm:
- Việc chuyển di thiết bị ép cọc và tải cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa
- Không bị nước phụ thuộc vào mực nước ngầm
- Tốc độ thi công nhanh
Nhược điểm:
- Phải thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm
- Công việc đào đất hố móng có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn , phải đào thủ công nhiều , thời kì thi công lâu vì rất khó thi công phưởng chức hóa
Kết luận căn cứ vào ưu nhược điểm của 2 phương án trên , căn cứ vào mặt bằng công trình , phương án đào đất hố móng , ta sẽ chọn ra phương án thi công ép cọc. Tuy nhiên , phương án 2 , kết hợp đào hố móng dạng ao sẽ kết hợp được nhiều điểm trội hơn để tiến thành thi công có hiệu quả.
Các đề nghị kỹ thuật đối với đoạn ép cọc
- Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả 2 bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành
- Vành thép nối phải phẳng , không được vênh
- Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
- kích tấc các bản mã đúng với thiết kế và phải ≥ 4mm
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén
- kiểm tra kích tấc đường hàn so với thiết kế , đường hàn nối cọc phải có trên cả 4 mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc , bề dài đường hàn không nhỏ hơn 10cm.
đề nghị đối với việc hàn nối cọc:
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
- Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau , trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp làm khít.
- kích tấc đường hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng , lệch lạc không quá 1% và không có ba via.
+ đề nghị kỹ thuật với thiết bị ép cọc
Thiết bị ép cọc phải có các chứng chỉ , có lí lịch máy do nơi làm ra cấp và cơ quan thẩm quyền kiểm tra xác nhận biến hóa kỹ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị ép cọc bằng hệ kích thuỷ lực cần ghi các biến hóa kỹ thuật căn bản sau:
+ Lưu lượng bơm dầu
+ áp lực bơm dầu lớn nhất
+ Diện tích đáy pittông
+ Hành trình hữu hiệu của pittông
+ Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực đầu và van chịu áp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thiết bị ép cọc được lựa chọn để sử dụng vào công trình phải thoả nguyện các đề nghị sau:
+ Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất ( Pep )max tác động lên cọc do thiết kế quy định
+ Lực ép của thiết bị phải đảm bảo hiệu quả đúng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc hiệu quả đều trên các mặt bên cọc khi ép ôm.
+ Quá trình ép không gây ra lực ngang tác động vào cọc
+ Chuyển động của pittông kích hoặc tời cá phải đều và Thao túng được tốc độ ép cọc.
+ Đồng hồ đo áp lực phải ăn nhập với khoảng lực đo.
+ Thiết bị ép cọc phải có van giữ được áp lực khi tắt máy.
+ Thiết bị ép cọc phải đảm bảo hoàn cảnh vận hành theo đúng các quy định về không có các mối nguy hiểm hoặc rủi ro cần lao khi thi công.
Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ nên huy động khoảng 0 , 7 – 0 , 8 khả năng tối đa của thiết bị .
- Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1 , 4 lần lực ép lớn nhất
- Pép max đề nghị theo quy định thiết kế
- Lức nén của kích phải đảm bảo hiệu quả dọc trục cọc khi ép đỉnh , không gây lực ngang khi ép
- Chuyển động của pittông kích phải đều , và Thao túng được tốc độ ép
- Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo hoàn cảnh để vận hành theo đúng quy định về không có các mối nguy hiểm hoặc rủi ro cần lao khi thi công
- Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép cọc
- quản thúc động từ ( 0 , 7 ÷ 0 , 8 ) khả năng tối đa của thiết bị ép cọc
- Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các đề nghị kỹ thuật
toan tính chọn cẩu phục vụ người ốm
căn cứ vào trọng lượng bản thân của cọc , của đối trọng và độ cao nâng cẩu cần thiết để chọn cẩu thi công ép cọc
- Sức nâng Qmax/Qmin
- Tầm với Rmax/Rmin
- Chiều cao nâng: Hmax/Hmin
- Độ dài cần chính L
- Độ dài cần phụ
- thời kì
- véc tơ vận tốc tức thời quay cần
biện pháp ép cọc và chọn máy ép cọc
Ép cọc thường dùng 2 phương pháp:
- Ép đỉnh
- Ép ôm
1. Ép đỉnh
Lực ép được hiệu quả từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống
điểm trội hơn
- toàn bộ lực ép do kích thủy lực tạo ra được
truyền trực tiếp lên đầu cọc chuyển thành hiệu quả ép. Khi ép qua các lớp đất có
mastic nội tự do tương đối cao như á cát , sét dẻo cứng… lực ép có khả năng
thắng lực cản do mastic để hạ cọc xuống sâu dễ dàng.
Nhược điểm
- Cần phải có hai hệ khung giá. Hệ khung giá nhất
quyết và hệ khung giá di động , với chiều cao cộng tất cả lại của hai hệ khung
giá này phải lớn hơn bề dài một đoạn cọc: nếu 1 đoạn cọc dài 6m thì khung giá
phải từ 7 ÷ 8m mới có khả năng ép được cọc. Bởi vậy khi thiết kế cọc ép , bề dài
một đoạn cọc phải Thao túng bởi chiều cao giá ép trong khoảng 6 – 8m
2. Ép ôm
Lực ép được hiệu quả từ hai bên hông cọc do chấu
mastic tạo nên để ép cọc xuống
điểm trội hơn
- Do biện pháp ép từ 2 bên hông của cọc , máy ép
không cần phải có hệ khung giá di động , bề dài đoạn cọc ép có khả năng dài hơn.
Nhược điểm
- Ép cọc từ hai bên hông cọc phê chuẩn 2 chấu
mastic do do khi ép qua các lớp mastic có nội mastic tự do tương đối cao như á
sét , sét dẻo cứng… lực ép hông thường chẳng thể thắng được lực cản do mastic
tăng để hạ cọc xuống sâu.
- nhìn chung , biện pháp này không được sử dụng
rộng rãi bằng biện pháp ép đỉnh
Các bộ phận của máy ép cọc ( ép đỉnh )
+ Đối trọng Trạm bơm thủy lực gồm có:
- Động cơ điện
- Bơm thủy lực ngăn kéo
- Ống tuy-ô thủy lực và giác thủy lực
Dàn máy ép cọc: gồm có khung dẫn với giá xi lanh , khung dẫn là một lồng thép được hàn thành khung bởi các thanh thép góc và tấm thép dầy. Bộ dàn hở 2 đầu để cọc có khả năng đi từ trên xuống dưới. Khung dẫn gắn với động cơ của xi-lanh , khung dẫn có khả năng lên xuống theo trục hành trình của xi-lanh
- Dàn máy có khả năng chuyển di nhờ chỗ lỗ bắt các bulông
Bệ máy ép cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn kết liên với dàn máy ứng với khoảng cách hai hàng cọc để có khả năng đứng tại 1 vịt đàn ép được nhiều cọc mà không cần phải chuyển di bệ máy. Có khả năng ép một lúc nhiều cọc bằng cách nối bulông đẩy dàn máy sang vịt đàn ép cọc khác Xếp đặt trong cùng một hàng cọc.
Máy ép cọc cần có lực ép P gồm 2 kích thuỷ lực mỗi kích có Pmax = P/2 ( T )
Nguyên lý làm việc
Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có khả năng chuyển di ép một số cọc khi bệ máy nhất quyết tại một chỗ , giảm số lần cẩu đối trọng
Ống thả cọc được 2 xilanh nâng lên hạ xuống , năng lượng thủy lực truyền đi từ trạm bơm qua xilanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc , với đối trọng năng lượng sẽ Hình thành lực dọc trục ép cọc xuống đất.
Dịch vụ tốt, chúc nhiều khách hàng nha.
ReplyDeleteBênh mình chuyên về Khoan địa chất có gì hợp tác nha.